Mô hình nuôi thủy sản thâm canh thường có một số đặc điểm chính như mật độ cao và năng suất cao. Trong mô hình này, nếu điều kiện môi trường không phù hợp (hàm lượng oxy hòa tan thấp, pH quá thấp hoặc quá cao, hàm lượng ammonia cao,…) hoặc biện pháp quản lý kém (không cung cấp đủ chất dinh dưỡng, thức ăn chất lượng kém, cho ăn thừa, thả nuôi mật độ quá cao) sẽ gây stress cho động vật thủy sản nuôi và dẫn đến tốc độ tăng trưởng chậm, dịch bệnh dễ xảy ra và tỷ lệ sống thấp. Dịch bệnh do vi khuẩn gây ra là một trong những trở ngại chính của mô hình nuôi thủy sản thâm canh.
Để phòng trị bệnh do vi khuẩn, người nuôi thường sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh thường gây ra một số hậu quả như để lại dư lượng kháng sinh trong cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng và dễ tạo ra những dòng vi khuẩn kháng thuốc. Điều này dẫn đến việc điều trị bệnh ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc duy trì tình trạng sức khỏe tốt của động vật thủy sản nuôi thông qua việc quản lý tốt ao nuôi và sử dụng những hợp chất có hoạt tính sinh học như Mannan Oligosaccharide (MOS), Galacto-oligosaccharide (GOS), Fructo-oligosaccharide (FOS) nhằm hạn chế việc sử dụng kháng sinh đang là xu hướng phổ biến hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam. Lợi ích của việc sử dụng những chế phẩm sinh học này so với kháng sinh là không để lại dư lượng trong cơ thể động vật nuôi, không gây ô nhiễm môi trường, không tạo ra những dòng vi khuẩn kháng kháng sinh và không ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
MOS, GOS hay FOS là những hợp chất oligosaccharide thuộc nhóm carbohydrate, trong đó MOS được ly trích từ vách của tế bào nấm men (Saccharomyces cerevisiae). Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm khảo sát ảnh hưởng của chúng đến tốc độ tăng trưởng, tình trạng sức khỏe đường ruột và khả năng kháng bệnh của gia súc, gia cầm và động vật thủy sản. Kết quả của những công trình nghiên cứu này cho thấy những tác dụng của các hợp chất oligosaccharide như sau:
1. Gia tăng mật độ và chiều dài của nhung mao ruột, dẫn đến việc tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất trong thức ăn tốt hơn, giúp động vật nuôi lớn nhanh hơn, giảm hệ số chuyển đổi thức ăn, tăng hiệu quả kinh tế.
2. Kết dính mầm bệnh vi khuẩn trong đường ruột và loại thải chúng ra ngoài theo phân, giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của những mầm bệnh này vào trong cơ thể để gây bệnh. Vì vậy, tỷ lệ bệnh do vi khuẩn thấp và gia tăng tỷ lệ sống của động vật nuôi.
3. Tăng khả năng kháng bệnh do vi khuẩn. Trên cá tra, việc bổ sung hợp chất MOS vào thức ăn giúp gia tăng tỷ lệ sống so với nghiệm thức đối chứng khi cá được tiêm hoặc ngâm trong dung dịch vi khuẩn gây bệnh gan thận mủ (Edwardsiella ictaluri).
Tóm lại, việc bổ sung hợp chất oligosaccharide vào thức ăn cho động vật thủy sản giúp gia tăng hiệu quả kinh tế của nghề nuôi thông qua việc gia tăng tốc độ tăng trưởng, giảm hệ số chuyển đổi thức ăn, duy trì tình trạng sức khỏe đường ruột tốt, tăng khả năng kháng bệnh vi khuẩn và tăng tỷ lệ sống của động vật nuôi. Tại Việt Nam, những chế phẩm oligosaccharide được các công ty nhập khẩu, đóng gói và bán ra thị trường, trong đó phổ biến nhất là hợp chất MOS. Tùy theo hàm lượng của hợp chất oligosaccharide trong sản phẩm mà tỷ lệ bổ sung vào thức ăn khác nhau. Thông thường tỷ lệ bổ sung từ 2 đến 4 kg trong 1 tấn thức ăn công nghiệp. Những hợp chất oligosaccharide này bền với nhiệt nên hoạt tính của chúng không bị mất đi trong quá trình ép đùn. Nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, người nuôi có thể sử dụng thức ăn có bổ sung hợp chất oligosaccharide một cách liên tục hoặc vào những thời điểm cá dễ bị stress và mắc bệnh như vào thời kỳ giao mùa, thời tiết quá nóng hoặc lạnh, trước và sau khi thả giống vào ao nuôi.
Ts NGUYỄN NHƯ TRÍ, KHOA THỦY SẢN, ĐH NÔNG LÂM TPHCM
Nguồn UV-Vietnam
No comments:
Post a Comment